Bước tới nội dung

Yếu tố giải phóng ở sinh vật nhân thực

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
ETF1
Cấu trúc được biết đến
PDBTìm trên Human UniProt: PDBe RCSB
Mã định danh
Danh phápETF1, D5S1995, ERF, ERF1, RF1, SUP45L1, TB3-1, eukaryotic translation termination factor 1
ID ngoàiOMIM: 600285 HomoloGene: 3475 GeneCards: ETF1
Vị trí gen (Người)
Nhiễm sắc thể 5 (người)
NSTNhiễm sắc thể 5 (người)[1]
Nhiễm sắc thể 5 (người)
Vị trí bộ gen cho ETF1
Vị trí bộ gen cho ETF1
Băng5q31.2Bắt đầu138,506,095 bp[1]
Kết thúc138,543,236 bp[1]
Gen cùng nguồn
LoàiNgườiChuột
Entrez
Ensembl
UniProt
RefSeq (mRNA)

n/a

RefSeq (protein)

n/a

Vị trí gen (UCSC)Chr 5: 138.51 – 138.54 Mbn/a
PubMed[2]n/a
Wikidata
Xem/Sửa Người

Yếu tố chấm dứt dịch mã ở nhân thực 1 (eRF1), còn được gọi là TB3-1, là một protein mà ở người được mã hóa bởi gen ETF1.[3][4][5]

sinh vật nhân chuẩn, đây là yếu tố giải phóng duy nhất (eRF) nhận diện tất cả ba codon dừng. Quá trình kết thúc tổng thể là tương tự như ở nhân sơ, nhưng sau đó có 3 yếu tố giải phóng riêng biệt tồn tại là, RF1, RF2 và RF3.[6]

Chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc chấm dứt sinh tổng hợp protein và giải phóng chuỗi polypeptide vừa được tổng hợp được báo hiệu bởi sự hiện diện của một codon dừng trong khung ở vị trí aminoacyl của ribosome. Quá trình chấm dứt dịch mã là phổ quát và được trung gian bởi các yếu tố giải phóng (RF) và GTP. RF lớp 1 nhận ra codon dừng và thúc đẩy quá trình thủy phân liên kết este liên kết chuỗi polypeptide với vị trí peptidyl của tRNA, một phản ứng xúc tác tại trung tâm peptidyl transferase của ribosome. Các RF lớp 2, không phải là đặc hiệu codon và không nhận ra codon, kích thích hoạt động RF lớp 1 và phụ thuộc vào GTP cho quá trình này. Trong sinh vật nhân sơ, cả RF lớp 1, RF1 và RF2, đều nhận ra UAA; tuy nhiên, UAG và UGA được giải mã đặc hiệu theo thứ tự bởi RF1 và RF2, tương ứng. Trong sinh vật nhân chuẩn, eRF1 hoặc ETF1, kiêm cả chức năng của RF1 và RF2, có chức năng như một RF toàn năng, giải mã tất cả ba mã kết thúc.[3][5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c GRCh38: Ensembl release 89: ENSG00000120705 - Ensembl, May 2017
  2. ^ “Human PubMed Reference:”.
  3. ^ a b “Entrez Gene: eukaryotic translation termination factor 1”.
  4. ^ Grenett HE, Eipers PG, Kidd VJ, Bounelis P, Fuller GM (tháng 1 năm 1992). “Chromosomal localization of a human cDNA containing a DIDS binding domain and demonstrating high homology to yeast omnipotent suppressor 45”. Somat. Cell Mol. Genet. 18 (1): 97–102. doi:10.1007/BF01233452. PMID 1546371.
  5. ^ a b Frolova L, Le Goff X, Rasmussen HH, Cheperegin S, Drugeon G, Kress M, Arman I, Haenni AL, Celis JE, Philippe M (tháng 12 năm 1994). “A highly conserved eukaryotic protein family possessing properties of polypeptide chain release factor”. Nature. 372 (6507): 701–3. doi:10.1038/372701a0. PMID 7990965.
  6. ^ Kisselev L, Ehrenberg M, Frolova L (tháng 1 năm 2003). “Termination of translation: interplay of mRNA, rRNAs and release factors?”. EMBO J. 22 (2): 175–82. doi:10.1093/emboj/cdg017. PMC 140092. PMID 12514123.